Video Scheduler Internal error là một trong số ít lỗi gây gián đoạn cho người dùng kể từ Windows 10. Thông thường, lỗi này sẽ xuất hiện với mã dừng BSOD. Mặc dù đây có thể là một lỗi nghiêm trọng, nhưng nó có liên quan đến driver card màn hình hoặc file hệ thống có thể dễ dàng giải quyết bằng các phương pháp trong hướng dẫn này.
I. Điều gì gây ra Video Scheduler Internal error?
Driver đồ họa đã lỗi thời, bị lỗi hoặc hỏng thường gây ra ‘Video Scheduler Internal error’. Chính vì vậy, nhiều người dùng cũng đã gặp sự cố trên hệ thống lỗi thời hoặc sau khi cập nhật lên bản cập nhật hệ điều hành mới nhất. Cũng có thể là do các file hệ thống bị hỏng. Rất may, sự cố đã được ghi lại đầy đủ và hướng dẫn cho bạn cách giải quyết tối ưu nhất.
II. Cách khắc phục “Video Scheduler Internal error” trên Windows 11
1. Chạy Quét toàn bộ hệ thống
Bước đầu tiên và quan trọng nhất bạn nên thực hiện khi gặp phải lỗi như vậy là quét PC của mình để tìm malware hay virus. Thông thường Windows sẽ tự động làm điều đó. Tuy nhiên, việc chạy quét sâu trên PC không thể gây hại.
Để quét toàn bộ PC, trước tiên, hãy đi tới Start Menu và nhập Security
vào menu để thực hiện tìm kiếm. Sau đó, từ kết quả tìm kiếm, nhấp vào ô ‘Windows Security’ để tiếp tục.
Tiếp theo, ở phần bên phải của trang, nhấp vào nút ‘Scan options’ nằm trong phần ‘Current threats’ section’.
Sau đó, trên trang tiếp theo, hãy nhấp vào nút radio trước quá trình quét ‘Microsoft Defender Antivirus’, rồi nhấp vào nút ‘Scan now’ ở cuối trang để tiếp tục.
PC có thể tắt và khởi động lại một lần để hoàn tất quá trình quét và phát hiện bất kỳ malware và/hoặc virus nào trên hệ thống.
2. Chạy SFC và DISM
Quá trình quét Quản lý và Dịch vụ Hình ảnh Triển khai sẽ kiểm tra và sửa chữa các file hệ điều hành hiện có được cài đặt trên thiết bị, cùng với các file hệ thống khác hiện có trên PC. Điều này đã được biết là khắc phục lỗi cho nhiều người dùng.
Đi tới Start Menu và nhập ‘Terminal.’ Sau đó, nhấp chuột phải vào ô ‘Terminal’ và chọn tùy chọn ‘Run as administrator’ từ menu ngữ cảnh để tiếp tục.
Tiếp theo, nếu bạn chưa đăng nhập bằng tài khoản administrator, hãy nhập thông tin đăng nhập cho một tài khoản. Nếu không, hãy nhấp vào nút ‘Yes’ để tiếp tục.
Sau đó, nhấp vào biểu tượng ‘chevron’ (mũi tên hướng xuống) và chọn tùy chọn ‘Command Prompt’.
Sau đó, nhập hoặc sao chép + dán lệnh được đề cập bên dưới và nhấn Enter
trên bàn phím. Điều này sẽ khôi phục hình ảnh hệ điều hành hiện được cài đặt trên thiết bị.
DISM/ Online/Cleanup-Image/RestoreHealth
Sau khi hoàn tất, hãy nhập hoặc sao chép + dán lệnh sau để kiểm tra và sửa chữa các file hệ thống trên PC. SFC là một công cụ tích hợp sẵn của Microsoft có thể giúp bạn tìm và khôi phục các file bị hỏng trên PC của mình.
SFC/ scannow
Khi quá trình quét thành công, hãy khởi động lại PC và kiểm tra xem phương pháp đã giải quyết được sự cố chưa.
3. Cập nhật Graphics Card
Có 3 cách chính để bạn có thể cập nhật driver đồ họa trên thiết bị Windows của mình. Bạn có thể cập nhật nó từ ứng dụng Cài đặt, sử dụng Device Manager để tìm kiếm driver mới nhất hoặc buộc cập nhật nó.
Để cập nhật driver bằng ứng dụng Cài đặt, hãy đi tới Start Menu và nhấp vào ô ‘Settings’
Sau đó, nhấp vào tab ‘Windows Update’ từ thanh bên trái.
Tiếp theo, nhấp vào ô ‘Advanced Options’ từ phần bên phải để tiếp tục.
Sau đó, nhấp vào ô ‘Optional Updates’ để tiếp tục.
Bây giờ, hãy chọn các bản cập nhật có ‘Graphics’ làm hậu tố hoặc tiền tố bằng cách nhấp vào các hộp kiểm riêng lẻ. Sau đó, nhấp vào nút ‘Download & install’
Sau khi cài đặt, hãy khởi động lại PC nếu không tự khởi động lại. Sau đó, kiểm tra xem nó có giải quyết được sự cố không.
Nếu bạn muốn cập nhật driver bằng Device Manager , hãy chuyển đến Start Menu và nhập Device Manager, sau đó, nhấp vào ô ‘Device Manager’ để tiếp tục.
Sau đó, nhấp đúp vào tùy chọn ‘Display adapters’ để mở rộng phần này, tiếp tục nhấp chuột phải vào một trong các thành phần (nếu bạn đã cài đặt nhiều card đồ họa) và nhấp vào tùy chọn ‘Update driver’. Thao tác này sẽ mở một cửa sổ riêng trên màn hình.
Từ cửa sổ được mở riêng, hãy nhấp vào ‘Automatically search for drivers’ để Windows tìm kiếm driver. Nếu không, hãy nhấp vào tùy chọn ‘Browse my computer for drivers’ để cài đặt driver theo cách thủ công.
Bạn cũng có thể buộc cập nhật driver, về cơ bản việc gỡ cài đặt và cài đặt lại Driver đồ họa. Nhấp chuột phải vào một trong các thành phần của ‘Display adapter’ và chọn tùy chọn ‘Uninstall device’. Điều này sẽ mang lại một dấu nhắc trên màn hình.
Nhấp vào hộp kiểm trước tùy chọn ‘Attempt to remove the driver for this device’ và nhấp vào nút ‘Uninstall’ để bắt đầu quá trình.
Sau khi bạn đã gỡ cài đặt driver, hãy khởi động lại thiết bị. Sau khi khởi động lại, hãy chuyển đến tab ‘Windows Update’ từ ứng dụng cài đặt.
Tiếp theo, đi đến phần ‘Optional Updates’
Bây giờ, hãy chọn các bản cập nhật có sẵn bằng cách nhấp vào hộp kiểm có tiền tố/hậu tố ‘Graphics’, sau đó nhấp vào nút ‘Download & install’
Sau khi cập nhật hoàn tất, hãy khởi động lại PC và kiểm tra xem sự cố đã được giải quyết chưa.
4. Cập nhật Windows
Nếu bạn chưa cập nhật PC của mình trong một thời gian dài, có khả năng cao là một bản cập nhật đơn giản sẽ khắc phục được sự cố.
Trước tiên, hãy vào Start Menu và nhấp vào ô ‘Settings’
Sau đó, nhấp vào ô ‘Windows Update’ từ thanh bên trái để tiếp tục.
Sau đó, từ phần bên phải của cửa sổ, nhấp vào nút ‘Check for updates’. Nếu không, hãy nhấp vào nút ‘Download & install’ để tải xuống các bản cập nhật.
5. Gỡ cài đặt Recent Windows Update
Trước tiên, hãy vào Start Menu và nhấp vào ô ‘Settings’ để tiếp tục.
Sau đó, đảm bảo rằng bạn đã chọn tab ‘Windows Update’ từ thanh bên trái.
Sau đó, từ ngăn bên phải, nhấp vào ô ‘Update history’ để tiếp tục.
Sau đó, cuộn xuống cuối trang và nhấp vào ‘Uninstall updates’ để tiếp tục.
Trên màn hình tiếp theo, bạn sẽ có thể xem tất cả các bản cập nhật được cài đặt gần đây cùng với dấu thời gian của chúng. Nhấp vào ‘Uninstall’ trên bản cập nhật gần đây nhất. Thao tác này sẽ mang một cửa sổ cảnh báo đến màn hình.
Cung cấp xác nhận để xóa bản cập nhật bằng cách nhấp vào ‘Uninstall’.
6. Quay lại Recent System Restore
Nếu bạn đã tạo một điểm khôi phục hệ thống trước đó, bạn có thể dễ dàng quay lại điểm đó thay vì đặt lại PC, dưới đây là cách khắc phục
Đi tới Start Menu và nhập Control để thực hiện tìm kiếm. Sau đó, từ kết quả tìm kiếm, nhấp vào ô ‘Control Panel’ để tiếp tục.
Sau đó, xác định vị trí và nhấp vào ô ‘Recovery’ từ lưới các biểu tượng.
Tiếp theo, nhấp vào tùy chọn ‘Open System Restore’ từ danh sách. Thao tác này sẽ mở một cửa sổ riêng trên màn hình.
Từ cửa sổ mở riêng, nhấp vào nút ‘Next’
Tất cả các điểm khôi phục hệ thống đã tạo sẽ được liệt kê trên màn hình. Nhấp để chọn cái mong muốn và sau đó nhấp vào nút ‘Next’ để bắt đầu quá trình khôi phục.
Tiếp theo, một danh sách các ổ đĩa mà quá trình khôi phục sẽ tác động sẽ được hiển thị, cùng với dấu thời gian của điểm khôi phục đã tạo. Bạn cũng có thể kiểm tra các chương trình sẽ bị ảnh hưởng; nhấp vào nút ‘Scan for the affected programs’, một cửa sổ mới sẽ xuất hiện trên màn hình.
Trên cửa sổ mới, bạn có thể xem các chương trình sẽ bị xóa và những chương trình sẽ được khôi phục (vì không có chương trình nào bị ảnh hưởng trên PC thử nghiệm nên danh sách trong ảnh chụp màn hình bên dưới trống). Nhấp vào nút ‘Close’ để điều hướng đến cửa sổ trước đó.
Cuối cùng, nhấp vào nút ‘Finish’ để bắt đầu quá trình khôi phục.
7. Đặt lại PC
Trong trường hợp không có phương pháp nào có thể khắc phục lỗi trên PC, biện pháp cuối cùng là đặt lại PC. Bạn sẽ không bị mất các file và thư mục cá nhân của mình. Tuy nhiên, đặt lại PC sẽ xóa tất cả các chương trình mà bạn đã cài đặt và cũng đưa tất cả các cài đặt về cấu hình mặc định của chúng.
Trước tiên, hãy vào Start Menu và nhấp vào ô ‘Settings’. Ngoài ra, hãy nhập ‘Settings’ trong menu để thực hiện tìm kiếm.
Sau đó, từ cửa sổ Cài đặt, đảm bảo rằng bạn đã chọn tab ‘System’ hiện ở thanh bên trái.
Tiếp theo, từ phần bên phải của cửa sổ, cuộn xuống để xác định vị trí và nhấp vào ô ”Recovery” để tiếp tục.
Sau đó, trên màn hình cài đặt ‘Recovery’, tìm ô ‘Reset this PC’ và nhấp vào nút ‘Reset PC’ ở cạnh ngoài cùng bên phải của ô để tiếp tục. Thao tác này sẽ mở một cửa sổ riêng trên màn hình.
Từ cửa sổ được mở riêng, hãy nhấp vào ‘Keep my files’ để tiếp tục. Trong trường hợp bạn cũng muốn xóa tất cả các file cá nhân của mình khi đặt lại, hãy nhấp vào tùy chọn ‘Remove everything’.
Trên màn hình tiếp theo, bạn sẽ cần chọn phương pháp cài đặt lại hệ điều hành trên máy của mình. Vì có thể có sự cố với bản sao đã có trên hệ thống, bạn nên nhấp vào tùy chọn ‘Cloud download’.
Lưu ý: ‘Cloud download’ sẽ yêu cầu kết nối internet đang hoạt động và tiêu tốn tối đa 4GB dữ liệu.
Sau đó, Windows sẽ liệt kê cài đặt mà bạn đã chọn. Trong trường hợp bạn muốn thay đổi bất kỳ thứ gì, hãy nhấp vào tùy chọn ‘Change settings’ để tiếp tục.
Nếu bạn chọn thay đổi cài đặt, trên màn hình tiếp theo, bạn có thể chọn không khôi phục ứng dụng và cài đặt bằng cách nhấp vào nút bật/tắt hiện trong phần ‘Restore preinstalled apps?’ tùy chọn để đưa nó đến vị trí ‘No’. Bạn thậm chí có thể chuyển từ Cloud download sang định vị bản cài đặt bằng cách nhấp vào công tắc bật tắt có trong phần ‘Download Windows’; tùy chọn để thay đổi phương pháp cài đặt. Sau khi điều chỉnh theo sở thích, hãy nhấp vào nút ‘Confirm’ để tiếp tục.
Sau đó, từ cửa sổ chính, nhấp vào nút ‘Next’ để tiếp tục.
Trong trường hợp PC được cập nhật gần đây, bạn sẽ nhận được thông báo trên màn hình cho biết rằng bạn sẽ nhận được thông báo trên màn hình cho biết rằng bạn sẽ không thể quay lại sau khi đặt lại PC. Để tiếp tục, nhấp vào nút ‘Next’.
Sau đó, Windows sẽ liệt kê tất cả các tác động của việc đặt lại PC đối với hệ thống. Đọc cẩn thận và nhấp vào ‘Reset’ để bắt đầu quá trình.
Video scheduler internal error thường được giải quyết bằng cách sử dụng các cách sửa lỗi được đề cập trong bài viết. Trong trường hợp bạn vẫn gặp các sự cố và có thể do các sự cố xảy ra với chính card màn hình và bạn cần xem xét thay thế nó.